Cụ thể, 3 chính sách lao động tiền lương có hiệu lực từ tháng 8/2025 gồm:
1. Công chức viên chức hưởng mức hỗ trợ 5 triệu đồng/tháng khi làm công tác chuyên trách công nghệ thông tin từ 15/8/2025
Chính phủ ban hành Nghị định 179/2025/NĐ-CP quy định về mức hỗ trợ đối với người làm công tác chuyên trách về chuyển đổi số, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, có hiệu lực từ 15/08/2025.
Theo Điều 3 Nghị định 179/2025/NĐ-CP quy định về mức hỗ trợ đối với công chức viên chức như sau:
(1) Người làm công tác chuyên trách về chuyển đổi số, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng quy định tại Điều 1 Nghị định 179/2025/NĐ-CP (sau đây gọi chung là người làm công tác chuyên trách về chuyển đổi số) trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (gồm các tổ chức chính trị – xã hội) từ trung ương đến cấp xã và lực lượng vũ trang (quân đội, công an, cơ yếu), được hưởng mức hỗ trợ 5.000.000 đồng/tháng, cụ thể:
– Cán bộ, công chức, viên chức đảm nhiệm vị trí việc làm chuyên trách về quản lý công nghệ thông tin hoặc công nghệ thông tin (bao gồm: công nghiệp công nghệ thông tin hoặc công nghiệp công nghệ số, công nghệ số, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số); an toàn thông tin mạng hoặc an toàn thông tin, an ninh mạng; giao dịch điện tử và các vị trí việc làm khác liên quan đến chuyển đổi số do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
– Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật và công nhân công an thuộc Công an nhân dân; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân và người làm việc trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm chuyên trách về chuyển đổi số, an toàn, an ninh mạng, bảo đảm chủ quyền quốc gia trên không gian mạng và các đối tượng khác liên quan đến chuyển đổi số theo thẩm quyền của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
(2) Mức hỗ trợ trên được trả cùng kỳ lương hằng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
(3) Mức hỗ trợ trên được áp dụng cho đến khi thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo chủ trương của cấp có thẩm quyền.
Ảnh minh họa
Căn cứ xác định cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc
Theo Điều 3 Thông tư 15/2025/TT-NHNN quy định Căn cứ xác định cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực ngân hàng như sau:
– Cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực thông tin tín dụng được xác định theo quy định tại khoản 5 Điều 3, khoản 3 Điều 4 Nghị định 106/2020/NĐ-CP.
– Định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực thông tin tín dụng được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 106/2020/NĐ-CP, điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP và các căn cứ sau:
+ Số lượng tổ chức mới tham gia hoạt động thông tin tín dụng;
+ Số lượng hồ sơ khách hàng còn dư nợ tại các tổ chức tín dụng;
+ Số lượng cung cấp báo cáo thông tin tín dụng;
+ Số lượng khách hàng được xếp hạng tín dụng và chấm điểm tín dụng;
+ Yêu cầu phát triển hoạt động nghiệp vụ thông tin tín dụng;
+ Thực trạng hạ tầng và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin; yêu cầu đảm bảo an toàn, an ninh công nghệ thông tin;
+ Danh mục vị trí việc làm.
– Số lượng người làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực thông tin tín dụng không bao gồm số lượng người làm việc tại vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ.
Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên pháp y
Theo Điều 3 Thông tư 21/2025/TT-BYT quy định tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên pháp y như sau:
– Về trình độ chuyên môn
Có trình độ từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành đào tạo quy định tại Thông tư 09/2022/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định Danh mục thống kê ngành đào tạo của giáo dục đại học, theo các lĩnh vực:
+ Đối với người thực hiện giám định về pháp y: có trình độ đại học ngành y khoa (mã số 7720101);
+ Đối với người thực hiện giám định về độc chất: có trình độ đại học ngành đào tạo hóa học (mã số 7440112) hoặc một trong các ngành thuộc nhóm ngành đào tạo dược học (mã số 77202);
+ Đối với người thực hiện giám định về y sinh: có trình độ đại học một trong các ngành thuộc nhóm ngành đào tạo sinh học (mã số 74201) và sinh học ứng dụng (mã số 74202).
– Về nghiệp vụ giám định
Có chứng chỉ nghiệp vụ giám định pháp y được cấp có thẩm quyền cấp theo quy định tại Thông tư 06/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cơ quan, tổ chức thực hiện, nội dung, thời gian đào tạo để cấp chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ giám định pháp y, pháp y tâm thần hoặc đáp ứng tiêu chí theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 06/2019/TT-BYT.
– Về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn
Phải có tổng thời gian thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo theo quy định từ đủ 05 (năm) năm trở lên và thời gian gián đoạn (nếu có) không quá 02 (hai) năm tính đến thời điểm đề nghị bổ nhiệm giám định viên. Trường hợp đã trực tiếp giúp việc cho hoạt động giám định pháp y tại cơ quan, tổ chức có thực hiện giám định pháp y thuộc ngành y tế, công an, quân đội thì thời gian hoạt động thực tế chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 03 (ba) năm liên tục trở lên.
Xem thêm: Từ 1/7 tiền lương đóng BHXH tính theo thu nhập thực tế: Đừng để ‘mất oan’ tiền thai sản, lương hưu vì không biết điều này
Theo quy định tại Nghị định 158/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/7/2025, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không chỉ gồm lương cơ bản, mà còn bao gồm các khoản phụ cấp, bổ sung chi trả thường xuyên theo hợp đồng.
Quy định mới nhằm đảm bảo việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội phản ánh đúng thu nhập của người lao động, đồng thời giúp bảo vệ đầy đủ quyền lợi về thai sản, hưu trí, ốm đau và các chế độ lâu dài.
Lương cơ bản ghi trong hợp đồng thấp, người lao động ‘thiệt đủ đường’
Theo quy định cũ tại Nghị định 115/2015/NĐ-CP, tiền lương làm căn cứ đóng BHXH chỉ gồm mức lương cơ bản và một số phụ cấp, còn phần lớn các khoản bổ sung khác như tiền thưởng, doanh số, tăng ca… sẽ không được tính vào lương đóng BHXH, khiến mức hưởng thai sản, hưu trí… bị giảm đáng kể.
Thực tế, rất nhiều chị em làm trong ngành bán lẻ, dịch vụ, làm đẹp, giáo dục… nhận lương cơ bản thấp, đa phần thu nhập đến từ phụ cấp cố định và hỗ trợ sinh hoạt. Trường hợp của chị Thương là nhân viên kinh doanh tại một cửa hàng mỹ phẩm ở Quảng Ninh.
Mỗi tháng chị nhận lương khoảng 10 triệu đồng, nhưng trong hợp đồng lao động chỉ ghi 5 triệu đồng lương cơ bản. Các khoản còn lại là phụ cấp trách nhiệm, xăng xe, thưởng doanh số… Theo quy định cũ, mức đóng BHXH chỉ tính trên tiền lương cơ bản là 5 triệu nên khi nghỉ thai sản, chị mất gần một nửa quyền lợi đáng lẽ được nhận.
Với Nghị định 158/2025/NĐ-CP, nếu các khoản phụ cấp và bổ sung được chi đều đặn, ghi rõ trong hợp đồng, thì chị Thương sẽ được tính đóng BHXH theo thu nhập sát thực hơn, tức là quyền lợi cao hơn khi hưởng chế độ thai sản hoặc hưu trí.

NLĐ đừng để mất tiền hưu, tiền thai sản chỉ vì thiếu thông tin (Ảnh minh họa)
Bảng thành phần tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc (áp dụng từ 1/7/2025)
Thành phần tiền lương | Giải thích cụ thể | Được tính đóng BHXH? | Ghi chú |
---|---|---|---|
1. Mức lương theo công việc hoặc chức danh | Lương tính theo thời gian (tháng), ghi trong HĐLĐ, theo bảng lương của doanh nghiệp (theo Bộ luật Lao động) | Có | Đây là mức lương cơ bản bắt buộc phải tính |
2. Phụ cấp lương | Khoản bù đắp điều kiện lao động, môi trường, tính chất phức tạp, sinh hoạt, thu hút lao động… | Có | Miễn là được ghi rõ trong HĐLĐ và chi thường xuyên |
* Phụ cấp biến động (theo năng suất, hiệu quả…) | Phụ cấp gắn với kết quả công việc, năng suất, chất lượng | Không | Không ổn định, không được tính đóng BHXH |
3. Các khoản bổ sung khác (trả thường xuyên) | Khoản bổ sung chi cụ thể, đều đặn mỗi kỳ lương, có ghi trong hợp đồng | Có | Ví dụ: phụ cấp trách nhiệm cố định, hỗ trợ xăng xe cố định… |
* Các khoản bổ sung mang tính biến động | Khoản trả theo hiệu quả công việc, doanh số, KPI… | Không | Không chi đều đặn hoặc không ghi cụ thể trong hợp đồng |
4. Tiền lương trả bằng ngoại tệ | Trường hợp ghi trong HĐLĐ và chi bằng ngoại tệ | Có (sau quy đổi VNĐ) | Quy đổi theo tỷ giá 4 ngân hàng lớn vào ngày 2/1 và 1/7 hằng năm |
5. Lao động không chuyên trách cấp xã, thôn, tổ dân phố | Căn cứ là mức phụ cấp hằng tháng | Có | Nếu phụ cấp < lương tối thiểu, sẽ tính bằng mức tối thiểu đóng BHXH |
6. Lao động hưởng lương theo giờ/ngày/tuần | Được quy đổi sang lương tháng để tính BHXH | Có | Theo công thức: Lương giờ × số giờ/tháng; lương ngày × số ngày/tháng… |
Một số khuyến nghị đối với lao động nữ
1. Cần chủ động rà soát nội dung hợp đồng lao động, đặc biệt là các khoản thu nhập có tính chất ổn định và thường xuyên, nhằm đảm bảo tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội phản ánh đúng tổng thu nhập thực tế.
2. Nên trao đổi cụ thể với bộ phận kế toán hoặc nhân sự để nắm rõ mức lương hiện đang được sử dụng làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội, đồng thời xác minh liệu các khoản phụ cấp cố định đã được tính đầy đủ hay chưa.
3. Trường hợp người lao động nhận lương qua hình thức chuyển khoản, nên đối chiếu chi tiết bảng lương hàng tháng với nội dung hợp đồng lao động. Trong trường hợp phát hiện sự chênh lệch bất hợp lý giữa mức lương đóng bảo hiểm và thu nhập thực nhận, người lao động có thể kiến nghị điều chỉnh để bảo đảm quyền lợi về lâu dài, nhất là khi nghỉ thai sản, ốm đau hoặc đến tuổi nghỉ hưu.
Nghị định 158/2025/NĐ-CP mang đến một bước tiến về minh bạch và công bằng trong đóng bảo hiểm xã hội. Với chị em phụ nữ – lực lượng lao động dễ bị thiệt thòi vì lương thấp, hợp đồng không rõ ràng… việc hiểu đúng quy định mới chính là chìa khóa để bảo vệ quyền lợi an sinh lâu dài.
Nguồn: https://doisongphapluat.nguoiduatin.vn/tu-1-7-tien-luong-dong-bhxh-tinh-theo-thu-nhap-thuc-te-dung-de-mat-oan-tien-thai-san-luong-huu-vi-khong-biet-dieu-nay-a548345.html
Nguồn: https://doisongphapluat.nguoiduatin.vn/3-chinh-sach-lao-dong-tien-luong-co-hieu-luc-tu-thang-8-2025-a557278.html