Trường hợp nào được hưởng thêm trợ cấp khi nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP?

Theo Điều 4 Thông tư 1/2025/TT-BNV (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 002/2025/TT-BNV) thì nhóm đối tượng được nghỉ hưu trước tuổi gồm:

– Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý có nguyện vọng nghỉ để tạo điều kiện cơ cấu lại tổ chức;

– Cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang còn dưới 5 năm đến tuổi nghỉ hưu, không chịu tác động trực tiếp của sắp xếp bộ máy nhưng cần tinh giản để nâng cao chất lượng đội ngũ;

– Người làm việc theo chỉ tiêu biên chế tại các hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ bị ảnh hưởng bởi việc sáp nhập tổ chức;

– Cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm có nguyện vọng nghỉ trước tuổi từ 30 tháng đến dưới 5 năm so với tuổi nghỉ hưu.

Theo đó, cũng giống những người nghỉ hưu theo chế độ thông thường, người lao động nghỉ hưu trước tuổi theo quy định tại Nghị định 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 67/2025/NĐ-CP) sẽ được hưởng trợ cấp một lần nếu có thời gian đóng BHXH vượt mức quy định để được hưởng lương hưu tối đa 75% mức bình quân tiền lương.

Cụ thể, để được hưởng mức lương hưu tối đa, lao động nữ phải có thời gian đóng BHXH bắt buộc là 30 năm, lao động nam có thời gian đóng BHXH bắt buộc là 35 năm.

Theo đó, mức trợ cấp tương ứng là 0,5 tháng lương bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho mỗi năm vượt.

Tin vui cho cán bộ công chức có 20 năm công tác, nghỉ hưu trước tuổi có thể được nhận trợ cấp lên tới 60 tháng lương  - Ảnh 2.

Theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP, cán bộ, công chức có từ 20 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi nghỉ hưu trước tuổi sẽ được hưởng hàng loạt chế độ ưu đãi. Ảnh minh họa: TL

Các chính sách người nghỉ hưu trước tuổi được hưởng

Theo Điều 7, Nghị định 178/2024/NĐ-CP, người nghỉ hưu trước tuổi được hưởng các chế độ như sau:

Được hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho thời gian nghỉ sớm:

– Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền:

Trường hợp có tuổi đời từ đủ 05 năm trở xuống đến tuổi nghỉ hưu được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng nghỉ sớm so với thời điểm nghỉ hưu.

Trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu được hưởng trợ cấp bằng 0,9 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với 60 tháng.

– Đối với người nghỉ từ tháng thứ 13 trở đi kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thì được hưởng bằng 0,5 mức trợ cấp tại điểm a khoản 1 Điều này.

Được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và số năm nghỉ sớm như sau:

– Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:

Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định;

Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

– Trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định và có đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:

Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

Được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định;

Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

– Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ,TB&XH ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ LĐ,TB&XH ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, thì còn được hưởng các chế độ sau:

Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định;

Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

– Trường hợp có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

– Trường hợp có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ,TB&XH ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ LĐ,TB&XH ban hành, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021 thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

Xem thêm: Tin vui: Công chức, viên chức nhận lương tăng thêm tới 9 triệu đồng/tháng nhờ chính sách mới

Theo quy định của Luật Thủ đô 2024, cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Hà Nội sẽ được hưởng thu nhập tăng thêm, căn cứ theo năng lực và hiệu quả công việc. Luật này có hiệu lực từ ngày 1/1/2024.

Lương công chức, chính sách tăng lương công chức

Cán bộ, công chức tại Hà Nội có thể nhận thu nhập tăng thêm lên tới hơn 9 triệu đồng/tháng theo quy định mới. Ảnh minh hoạ

Nhằm triển khai quy định của Luật Thủ đô 2024, HĐND thành phố Hà Nội đã ban hành Nghị quyết số 46/2024/NQ-HĐND, quy định về chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức. Nguồn kinh phí chi trả được lấy từ phần cải cách tiền lương còn dư của ngân sách các cấp.

Lương công chức, chính sách tăng lương công chức

Lương công chức, chính sách tăng lương công chức

Theo Nghị quyết 46, mức trích để tạo nguồn kinh phí thực hiện thu nhập tăng thêm trong năm 2025 bằng 0,8 lần quỹ lương cơ bản, bao gồm lương theo ngạch bậc, chức vụ. Trong đó, 0,5 lần quỹ lương cơ bản được chi trả hằng tháng, trong khi 0,3 lần còn lại sẽ được chi vào cuối năm.

Theo quy định hiện hành, hệ số lương của công chức được phân loại theo cấp bậc. Công chức loại A, thuộc ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương, có hệ số lương cao nhất là 8. Công chức loại C, thuộc ngạch chuyên viên hoặc tương đương, có hệ số thấp nhất là 1,35.

Với mức lương cơ sở dự kiến duy trì ở mức 2,34 triệu đồng/tháng theo Nghị định 73/2024 của Chính phủ, cán bộ, công chức tại Hà Nội có thể nhận thu nhập tăng thêm tối đa hơn 9 triệu đồng/tháng, trong khi mức thấp nhất là hơn 1,5 triệu đồng/tháng.

Trước đó, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2025, trong đó quyết định chưa tăng lương khu vực công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và các khoản trợ cấp khác. Do đó, mức lương cơ sở vẫn được giữ nguyên ở mức 2,34 triệu đồng/tháng trong năm 2025.

Như vậy, dù chưa có điều chỉnh về lương cơ sở, chính sách thu nhập tăng thêm theo Luật Thủ đô 2024 vẫn tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức tại Hà Nội có mức thu nhập tốt hơn, góp phần nâng cao hiệu quả công việc và động lực làm việc trong khu vực công.

Nguồn: https://vov.vn/xa-hoi/can-bo-cong-chuc-va-vien-chuc-ha-noi-duoc-huong-thu-nhap-tang-them-post1141148.vov

Nguồn: https://giadinh.suckhoedoisong.vn/tin-vui-cho-can-bo-cong-chuc-co-20-nam-cong-tac-nghi-huu-truoc-tuoi-co-the-duoc-nhan-tro-cap-len-toi-60-thang-luong-172250512152041828.htm

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *