Cụ thể, sang năm 2025, cách tính lương hưu có thể chia ra làm 2 giai đoạn:

Trước 1/7/2025: Vẫn áp dụng Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, từ ngày 1/1/2018, mức lương hưu hàng tháng của người lao động đủ điều kiện được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75% tiền lương tháng đóng BHXH.

Theo quy định tại Điều 56 và Điều 74 Luật BHXH năm 2014, lương hưu của người lao động được xác định theo công thức chung sau đây:

Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH

Trong đó, mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH (đối với người tham gia BHXH bắt buộc) hoặc thu nhập tháng đóng BHXH (đối với người tham gia BHXH tự nguyện) sẽ phụ thuộc vào tiền lương, hoặc thu nhập đóng hằng tháng của người lao động và có nhân với hệ số trượt giá tương ứng.

Từ 1/7/2025: Áp dụng Luật Bảo hiểm xã hội 2024

Điều 66 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã quy định cụ thể về mức lương hưu hàng tháng của người lao động đủ điều kiện. Cụ thể:

– Đối với lao động nữ: Mức lương hưu hàng tháng bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;

– Đối với lao động nam: Mức lương hưu hàng tháng bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.

Nghĩa là, thay vì chỉ có lao động nữ có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm mới được hưởng lương hưu theo quy định Luật BHXH 2014, thì từ 1/7/2025, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã bổ sung thêm cách tính mức hưởng lương hưu với lao động nam có thời gian tham gia BHXH từ 15 năm đến dưới 20 năm.

Căn cứ Điều 66, Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì mức lương hưu hằng tháng đối với người đóng BHXH bắt buộc được tính theo công thức sau đây:

Mức lương hưu hằng tháng = (Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng) x (Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH)

Trong đó, người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của số năm đóng BHXH trước khi nghỉ hưu như sau:

– Thời gian tham gia BHXH trước ngày 1/1/1995: Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được tính trên bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu.

– Thời gian tham gia BHXH từ ngày 1/1/1995 – 1/1/2000: Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được tính trên bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 6 năm cuối trước khi nghỉ hưu.

– Thời gian tham gia BHXH từ ngày 1/1/2001 – 31/12/2006: Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được tính trên bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 8 năm cuối trước khi nghỉ hưu.

– Thời gian tham gia BHXH từ ngày 1/1/2007 – 31/12/2015: Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được tính trên bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu.

Như vậy, lao động nữ nghỉ hưu năm 2025, nếu đóng đủ 19 năm BHXH sẽ nhận được lương hưu với tỷ lệ 53% tiền lương tháng đóng BHXH.

Đối với lao động nam , nếu đóng đủ 19 năm BHXH sẽ nhận được lương hưu với tỷ lệ 44% tiền lương tháng đóng BHXH.

Hướng dẫn tra cứu quá trình đóng Bảo hiểm xã hội online

Cách 1: Tra cứu trên cổng thông tin điện tử của BHXH Việt Nam

Bước 1: Truy cập vào trang https://baohiemxahoi.gov.vn/tracuu và chọn mục “Tra cứu quá trình tham gia BHXH”. Sau khi lựa chọn, màn hình giao diện sẽ xuất hiện như sau:

Nghỉ hưu năm 2025, đóng BHXH đủ 19 năm, lương hưu mỗi tháng được nhận bao nhiêu?- Ảnh 1.

Bước 2: Quy trình nhập thông tin tra cứu:

– Điền thông tin về tỉnh thành và cơ quan BHXH đã đăng ký tham gia bảo hiểm. – Nhập quãng thời gian cần tra cứu: từ tháng … đến tháng – Điền số CMND – Nhập đầy đủ họ và tên người tham gia BHXH và tích chọn có dấu hoặc không dấu. – Lấy mã số BHXH của cá nhân tham gia sau khi tra cứu nhập vào.

– Nhập số điện thoại đã đăng ký để nhận mã OTP

– Tích chọn vào ô “tôi không phải người máy” và chờ xác nhận.

– Click chuột vào ô “Lấy mã OTP”

– Kiểm tra tin nhắn điện thoại để lấy mã OTP được gửi về và nhập chính xác sau đó bấm “Tra cứu”. Lưu ý ở bước này cần thao tác nhanh, vì mã OTP gửi về chỉ có hiệu lực trong khoảng thời gian 4 phút, nếu quá thời gian này bạn sẽ phải thao tác lại để lấy mã khác.

– Sau khi bấm tra cứu, nếu các thông tin là hoàn toàn chính xác hệ thống sẽ trả về bảng kết quả với đầy đủ thông tin về thời gian tham gia, chức vụ, đơn vị công tác của người được tra cứu.

Nghỉ hưu năm 2025, đóng BHXH đủ 19 năm, lương hưu mỗi tháng được nhận bao nhiêu?- Ảnh 2.

Cách 2: Tra cứu bằng tin nhắn điện thoại

– Tra cứu theo năm thời gian tham gia BHXH bằng cú pháp

BH QT {mã số bảo hiểm xã hội} {từ năm} {đến năm} gửi 8079

Ví dụ: Bạn soạn tin nhắn với cú pháp BH QT 0201070283 2000 2020 gửi 8079

Cách 3: Tra cứu bằng ứng dụng VssID

Bước 1: Đăng nhập tài khoản để tra cứu BHXH

Người dùng thực hiện đăng nhập tài khoản BHXH của mình hoặc tài khoản BHXH muốn tra cứu để tra cứu. Trường hợp chưa có tài khoản đăng nhập bạn thực hiện đăng ký tài khoản ngay trên ứng dụng.

Nghỉ hưu năm 2025, đóng BHXH đủ 19 năm, lương hưu mỗi tháng được nhận bao nhiêu?- Ảnh 3.

Bước 2: Thực hiện tra cứu

Sau khi đã đăng nhập thành công, trong giao diện của ứng dụng sẽ có mục chính bao gồm:

– Quản lý cá nhân;

– Tra cứu thông tin BHXH;

– Hỗ trợ.

Tiếp theo chọn mục “Quản lý cá nhân” để tra cứu thông tin tham gia BHXH của mình.

Nghỉ hưu năm 2025, đóng BHXH đủ 19 năm, lương hưu mỗi tháng được nhận bao nhiêu?- Ảnh 4.

Trên màn hình sẽ hiển thị quá trình tham gia bảo hiểm gồm có BHXH, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm tai nạn lao động (BHTNLĐ), bảo hiểm y tế (BHYT).

Chọn tiếp loại bảo hiểm mà người dùng muốn tra cứu bằng cách nhấp vào mục bạn muốn tra cứu.

Nghỉ hưu năm 2025, đóng BHXH đủ 19 năm, lương hưu mỗi tháng được nhận bao nhiêu?- Ảnh 5.

Bước 3: Xem chi tiết quá trình tham gia BHXH

Sau khi màn hình hiển thị quá trình tham gia bảo hiểm. Người dùng có thể xem chi tiết quá trình tham gia như thời gian, đơn vị, nghề nghiệp, chức vụ, mức đóng.

Người lao động tham gia có thể xem chi tiết các thông tin tham gia BHXH bằng cách vào từng mục cụ thể để tra cứu. Quá trình tham gia ghi trên hệ thống sẽ là căn cứ để xét hưởng các chế độ BHXH cho người tham gia.

Xem thêm: Tuổi nghỉ hưu của công chức, người lao động trong năm 2025

Xác định tuổi nghỉ hưu đủ tuổi, trước tuổi và quá tuổi

Tuổi nghỉ hưu của cán bộ công chức được thực hiện theo quy định của Bộ Luật lao động 2019.

Cụ thể, theo khoản 1, Điều 60 Luật cán bộ, công chức 2008 quy định công chức được nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động.

Theo điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:

Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.

Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại Khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại Khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Bảng tính tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường.

Như vậy, tuổi nghỉ hưu của cán bộ công chức năm 2025 trong điều kiện lao động bình thường đối với lao động nam là 61 tuổi 3 tháng, nữ là 56 tuổi 8 tháng.

Đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm… tuổi nghỉ hưu thấp nhất của lao động nam là 56 tuổi 3 tháng,  của lao động nữ là 51 tuổi 8 tháng.

Đối với người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt, tuổi nghỉ hưu cao nhất của lao động nam không quá 66 tuổi 3 tháng, lao động nữ không quá 61 tuổi 8 tháng.

Chính sách nào cho công chức về hưu trước tuổi?

Việc tinh gọn bộ máy theo tinh thần Nghị Quyết 18 của Trung ương, dự kiến sẽ có nhiều người được giải quyết chế độ cho về hưu trước tuổi quy định.

Bộ Tư pháp vừa công bố dự thảo Nghị định quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội. Dự thảo này do Bộ Nội vụ chủ trì soạn thảo.

Bảng tính tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động nam và lao động nữ.

Để thực hiện chính sách, Bộ Nội vụ đề xuất cán bộ không tái cử, tái bổ nhiệm có thời gian đóng BHXH bắt buộc đủ 20 năm trở lên, nếu có đơn tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi và được cấp thẩm quyền đồng ý thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định pháp luật về BHXH.

Cán bộ thuộc diện nêu trên còn được hưởng thêm trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi.

Ngoài ra, cán bộ nghỉ hưu trước tuổi cũng được hưởng một số chế độ khác như: Không bị trừ tỷ lệ lương hưu; được trợ cấp 5 tháng tiền lương cho tổng số 20 năm đầu công tác, có đóng BHXH; từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương…

Ông Bùi Sỹ Lợi, nguyên Phó chủ nhiệm Uỷ ban các vấn đề xã hội Quốc hội cho biết, đối với người còn dưới 5 năm công tác, nên có chính sách giải quyết, động viên về hưu sớm với tinh thần “về sớm nhường chỗ cho người ở lại”.

Với những người này, nhà nước nên ban hành chính sách về hưu thông thoáng như về không phải trừ tỷ lệ hưởng lương hưu, hoặc có thể trừ ít, thậm chí hỗ trợ một khoản tiền như chính sách lâu nay vẫn làm để họ bảo đảm cuộc sống khi thôi làm nhà nước.

Đặc biệt, với những người về hưu trước tuổi nhưng vẫn còn khả năng làm việc, nhà nước cũng cần có chính sách hỗ trợ để họ có thể làm việc, cống hiến cho xã hội.

Xem thêm: Kể từ năm 2025: Đối tượng nào may mắn được hưởng 2 mức tăng lương hưu?

Lương hưu được điều chỉnh dựa trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng sao cho phù hợp với khả năng của ngân sách Nhà nước và quỹ BHXH. Vậy người nghỉ hưu trước năm 1995 sẽ được tăng lương hưu ra sao trong năm 2025 theo Điều 2 thuộc Nghị định 75/2024/NĐ-CP?

Đối tượng được hưởng 2 mức tăng lương hưu từ năm 2025

Điều 67 thuộc Luật BHXH 2024 quy định, lương hưu sẽ được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và phù hợp với khả năng của ngân sách Nhà nước và quỹ BHXH.

Lương hưu sẽ được điều chỉnh mức tăng thỏa đáng đối với đối tượng có mức lương hưu thấp và đã nghỉ hưu trước năm 1995 nhằm bảo đảm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa những người nghỉ hưu ở các thời kỳ.

ai-duoc-tang-luong-huu-tu-01-7-2024_2706133546

Ngoài ra, Quốc hội cũng đã biểu quyết thông qua Nghị quyết số 159/2024/QH15 của về Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2025.

Theo đó, về việc thực hiện chính sách tiền lương, một số chính sách xã hội tại Điều 3 thuộc Nghị quyết 159/2024/QH15 như sau: Chưa tăng tiền lương ở khu vực công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công trong năm 2025.

Quốc hội đã quyết định chưa tăng lương hưu năm 2025 cho các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Vì thế, lương hưu năm 2025 của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã nghỉ hưu sẽ tiếp tục được hưởng giống mức lương hưu hiện hưởng.

Còn đối với người nghỉ hưu được chính thức được tăng lương hưu đợt mới nhất (đợt tháng 7.2024 tại Nghị định số 75/2024/NĐ-CP) thì sẽ tiếp tục hưởng mức tăng lương hưu trong năm 2025.

Tại Nghị định số 75/2024/NĐ-CP, từ ngày 1.7.2024 thống nhất tăng lương hưu cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã nghỉ hưu với 02 mức. Cụ thể như sau:

+ Mức 1: Tăng 15% áp dụng cho toàn bộ đối tượng đã nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 1 thuộc Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP.

+ Mức 2: Riêng đối với những người lao động, cán bộ công chức nghỉ hưu trước năm 1995 quy định tại Khoản 2 thuộc Điều 1 tại Nghị định trên thì được tăng thêm 2 mức nếu như có mức lương hưu thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng sau khi đã được điều chỉnh tăng lương hưu 15%. Đối tượng này sẽ được tăng thêm lên mức 3.500.000 đồng/tháng hoặc có thể tăng thêm 300.000 đồng như sau:

+ Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người sau khi tăng 15% mà lại có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng;

+ Tăng lên bằng mức 3.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng cho đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng sau khi đã tăng 15%.

Như vậy, trong năm 2025 chưa tăng lương hưu nên mức lương hưu 2025 chính thức của người lao động, cán bộ công chức đã nghỉ hưu trước năm 1995 sẽ được tăng theo Điều 2 Nghị định số 75/2024/NĐ-CP sẽ vẫn tiếp tục hưởng mức lương hưu theo 2 mức trên.

Muốn thay đổi cách nhận lương hưu thì cần làm đơn gửi cho cơ quan nào?

luong-huu

Căn cứ theo Điều 82 thuộc Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

“Thay đổi hình thức nhận, nơi nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng

1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng có nguyện vọng thay đổi hình thức nhận hoặc thay đổi nơi nhận do chuyển nơi cư trú trong nước thì có văn bản gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang chi trả.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”.

Theo đó, những người đang hưởng lương hưu thay đổi hình thức nhận lương hưu thì sẽ làm đơn gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang chi trả.

Nguồn: https://sohuutritue.net.vn/tuoi-nghi-huu-cua-cong-chuc-nguoi-lao-dong-trong-nam-2025-d263854.html

Nguồn: https://markettimes.vn/nghi-huu-nam-2025-dong-bhxh-du-19-nam-luong-huu-moi-thang-duoc-nhan-bao-nhieu-77598.html

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *